Nhắc đến phân tích cơ bản chính là nhắc đến phân tích Báo cáo tài chính. Với 4 Báo cáo tài chính, 5 nhóm chỉ số quan trọng và 3 điều cần lưu ý dưới đây, nhà đầu tư sẽ hiểu hơn về cách vận hành cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1. Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính(BCTC) là những thông tin về một doanh nghiệp từ tình hình kinh doanh (doanh thu lợi nhuận), đến tình hình tài chính(tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu) hay dòng tiền lưu chuyển được trình bày dưới dạng bảng biểu. Báo cáo tài chính năm của các công ty thường được công bố vào ngày 30/3 năm kế tiếp tại các đơn vị kiểm toán của công ty.

Báo cáo tài chính cung cấp mọi thông tin về doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quản Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế

Báo cáo tài chính gồm 4 loại:

  • Bảng cân đối kế toán: cung cấp thông tin tài chính doanh nghiệp
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: đáp ứng thông tin về tình hình kinh doanh.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: khái quát về dòng tiền lưu chuyển của công ty.
  • Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: dùng để giải thích từng khoản mục nhỏ của các báo cáo trên.

2. Cách đọc Bảng cân đối kế toán và phân tích

Bảng cân đối kế toán là báo cáo đáng được quan tâm nhất bởi nó phản ánh đúng giá trị thật của doanh nghiệp, gồm phần tài sản và nguồn vốn trong đó nguồn vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:

Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Dưới đây sẽ là hướng dẫn cách đọc bảng cân đối kế toán chung của một doanh nghiệp đang tồn tại trên thị trường.

2.1. Tổng tài sản

Tổng tài sản là nguồn cấu tạo nên doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, chứng khoán, hàng tồn kho, tài sản cố định,….. có khả năng tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổng tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:

Tài sản ngắn hạn là những khoản mục tài sản có thời hạn sử dụng dưới một năm gồm:

  • Tiền và tương đương tiền: là số lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng doanh nghiệp hiện đang có
  • Chứng khoán ngắn hạn(dưới 1 năm): gồm các khoản mục đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
  • Các khoản phải thu: là điều khoản thể hiện cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, là danh mục mà doanh nghiệp đang bán chịu sản phẩm cho khách hàng, khoản thu càng lớn càng không tốt, bởi nó phản ánh doanh nghiệp đang không bán được hàng và phải bán chịuđể tăng khả năng bán hàng.
  • Hàng tồn kho: nhiều người nghĩ rằng hàng tồn kho lớn thể hiện rằng tình hình kinh doanh không tốt. Nhưng thực chất thì sẽ tùy vào chiến lược của mỗi công ty, có thể hàng tồn kho lớn chỉ vì bán lúc này chưa được giá, doanh nghiệp đang tích trữ để chờ giá cao. Vì vậy khi nhìn vào chỉ số này, phải xem xét liệu nó có ý nghĩa gì trong bối cảnh kinh tế và doanh nghiệp hiện tại.
  • Tài sản ngắn hạn khác: như tài khoản tạm ứng, phải thu nội bộ, ….

Tài sản dài hạn là những khoản mục tài sản trên một năm gồm: Tài sản cố định, phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, đầu tư dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Trong đó tài sản cố định là khoản mục quan trọng nhất

Tài sản cố định: tài sản hữu hình (gồm máy móc thiết bị, công nghệ) và tài sản vô hình (quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, bản quyền sử dụng công nghệ độc quyền…..). Đa phần những công ty công nghiệp sẽ cần nhiều máy móc cũng như đất công nghiệp nên sẽ có chỉ số tài sản cố định lớn

Lưu ý: Tùy vào từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì phân bố tài sản của các công ty là khác nhau, cho nên một nhà đầu tưnên chuyên về từng lĩnh vực trước khi hiểu hết về mọi lĩnh vực của thị trường.

2.2. Nợ phải trả

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nằm trong phần nguồn vốn, thể hiện cơ cấu doanh nghiệp nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp trong vấn đề trả nợ từ nợ vốn đến lãi vay. Tương đương với tài sản thì nợ được chia thành 2 loại

  • Nợ ngắn hạn (dưới 1 năm)
  • Nợ dài hạn (trên 1 năm)

Gồm những khoản mục sau:

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

1. Phải trả người bán ngắn hạn

1. Phải trả người bán dài hạn

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

2. Người mua trả tiền trước dài hạn

3. Thuế và các khoản phải nộp nhà Nhà nước

3. Chi phí phải trả dài hạn

4. Phải trả người lao động

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

5. Phải trả nội bộ dài hạn

6. Phải trả nội bộ ngắn hạn

6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn

7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

7. Phải trả dài hạn khác

8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn

8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn

9. Phải trả ngắn hạn khác

9. Trái phiếu chuyển đổi

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

10. Cổ phiếu ưu đãi (Nợ)

11. Dự phòng phải trả ngắn hạn

11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

12. Quỹ khen thưởng phúc lợi

12. Dự phòng phải trả dài hạn

13. Quỹ bình ổn giá

13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

14. GIao dịch mua bán lại trái phiếu Chính Phủ

14. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

Nợ gồm nhiều khoản mục như: phải trả người bán, công nợ người lao động, vay nợ ngắn/dài hạn …. nhưng điều bạn cần quan tâm là liệu khoản nợ của doanh nghiệp có hợp lý không, sự phân bổ nợ với tài sản nên là tương thích về mặt thời gian.

Nợ ngắn hạn cho tài sản ngắn hạn tạo nguồn thu nhập thường kì, và nợ dài hạn cho tài sản dài hạn tạo nguồn thu mang tính đầu tư dự án. Bởi một doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn để trả cho các khoản dài hạn thì sẽ dẫn đến áp lực lãi vay, và ngược lại dùng nợ dài hạn cho các khoản ngắn hạn đòi hỏi xoay vốn phải lớn để tối ưu hóa lợi nhuận. Vì vậy người ta sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng bằng công thức Vốn lưu động ròng (Net Working Capital – NWC)

NWC= Tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn

Nếu NWC giảm dần sẽ chỉ báo rằng hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp đang kém dần.

2.3. Vốn chủ sở hữu (hay còn là khoản mục Tài sản ròng)

Vốn chủ sở hữu đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng công ty nắm giữ, hay còn gọi là giá trị doanh nghiệp, giá trị sổ sách của công ty. Khoản mục này đại diện cho tài sản ròng doanh nghiệp đang nắm giữ, hay nói cách khác, khi hoàn trả hết nợ thì số tài sản, số vốn doanh nghiệp còn lại là bao nhiêu, gồm 3 mục chính:

Vốn góp chủ sở hữu: là số vốn thực tế được góp vào ban đầu bởi các chủ doanh nghiệp cộng với lợi nhuận tích lũy qua các kì kế toán. Đa phần các doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư, phát triển doanh nghiệp thay vì phân bổ vào vốn góp chủ sở hữu hay chia cổ tức.

Lợi nhuận chưa phân phối: là khoản lợi nhuận được chuyển từ báo cáo hoạt động kinh doanh kì trước sang bảng cân đối kế toán kì này. Được tính bằng công thức

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = Doanh Thu – Chi Phí

Các quỹ đầu tư: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp … là các quỹ của doanh nghiệp dùng để sử dụng cho các chiến lược dài hạn, hoặc dùng để dự phòng các biến động lớn.

2.4. Cách phân tích bảng cân đối kế toán

Phân tích bảng cân đối kế toán cần 3 bước cơ bản sau:

Bước 1: Thu thập số liệu và xử lý số liệu tài sản nguồn vốn 5 năm

Đây là bước cần phải làm trước khi bạn muốn phân tích một mã cổ phiếu của một công ty cụ thể. Dữ liệu và thông tin là hai yếu tố cực kì quan trọng để đi đến phân tích, và khi thu thập dữ liệu rồi thì phải xử lí sao cho phù hợp.

Ví dụ: Khi bạn muốn phân tích nhóm ngành Bán lẻ, thì bạn sẽ phải thu thập hết số liệu của MWG, CTF, COM, …. từ Hàng tồn kho, Tiền và tương đương tiền, Phải thu ngắn hạn, Chứng khoán ngắn hạn và các khoản Nợ phải trả, rồi bạn phải xử lí số liệu để xem tỉ trọng của từng khoản mục là bao nhiêu, chiếm tỉ trọng bao nhiêu trên tổng tài sản trong quá trình sinh lời.

Bước 2: Liệt kê những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn, quan trọng trong tài sản.

Tại sao lại cần liệt kê những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản? Đó là bởi vì mỗi ngành khác nhau sẽ có tỷ lệ phân bổ tài sản khác nhau trong cách hoạt động. Để có thể hiểu rõ ngành mà mình đang đi phân tích, ta có thể phân tích hết các chỉ số, nhưng điều đó sẽ mất thời gian, thay vào đó ta chỉ cần chú ý đến những khoản mục chiếm tỉ trọng lớn bởi nó sẽ giúp ta trả lời câu hỏi:

“Khả năng sinh lời chủ yếu của doanh nghiệp đến từ đâu?”

Đây là bước quan trọng giúp nhà đầu tư xác định xem nguồn sinh lời chủ yếu của doanh nghiệp đến từ đâu: Từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (hàng tồn kho), từ hoạt động tài chính (đầu tư ngắn hạn và dài hạn, lãi vay) hay từ hoạt động ngành sản xuất, công nghiệp (tài sản cố định).

Nguồn: Bảng cáo tài chính MWG – CaFeF

Ví dụ với Bảng cân đối kế toán MWG (Thế giới di động), ta có thể thấy vì đây là ngành bán lẻ nên có tỷ trọng Hàng tồn kho(2017) trên tổng tài sản là: 66.7% trong khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Và nếu ta để ý thì vào năm 2020 Covid, thì do khả năng bán hàng bị hạn chế nên doanh nghiệp chuyển một phần cơ cấu sang đầu tư tài chính ngắn hạn với tỷ trọng là: 21% và giảm tỷ trọng Hàng tồn kho xuống: 50%.

Bước 3: So sánh số liệu với đối thủ cạnh tranh và trung bình ngành

Từ các số liệu trên, ta sẽ đem đi so sánh từng công ty. So sánh với đối thủ cạnh tranh, so sánh với trung bình ngành, để xem liệu rằng là công ty này có đang làm tốt trong lĩnh vực chính của mình không, và khi đối mặt với khủng hoảng kinh tế thì doanh nghiệp đã có giải pháp như nào. Để có thể nhận ra điều này, ngoài việc đọc báo và tin tức, bạn cần phải có đủ lượng lớn kiến thức và cảm nhận về tài chính để có thể đưa ra nhận định chính xác.

3. Phân tích Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.

3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì?

Báo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo quan trọng mà các nhà đầu tư cần nhìn vào để xem tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong các kìvới tổng kết doanh thu và chi phí.

Các khoản mục cơ bản gồm có:

Chỉ tiêu

A

B

  1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

  1. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

  1. Doanh thu thuần vàcung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)

10

  1. Giá vốn hàng bán

11

  1. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

20

  1. Doanh thu hoạt động tài chính

21

  1. Chi phí hoạt động tài chính

22

  • Trong đó chi phí lãi vay

23

  1. Chi phí quản lý doanh nghiệp

24

  1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30

  1. Thu nhập khác

31

  1. Chi phí khác

32

  1. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)

40

  1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 40+ 30)

50

  1. Chi phí thuế TNDN

51

  1. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 -51)

60

3.2. Lưu ý và nhận xét báo cáo kết quả kinh doanh

Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy nguồn doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp đến từ đâu, yếu tố nào ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, industry chính của doanh nghiệp là gì.

Bên cạnh việc đánh giá báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm thì bạn cần so sánh với đối thủ cùng ngành để xem liệu công ty có kết quả hoạt động tốt không, tốt ở mảng bán hàng và cung cấp dịch vụ hay tốt ở mảng tài chính. Ví dụ hãng hàng không trong năm 2020 chịu ảnh hưởng COVID

Nguồn: Báo cáo tài chính VJC | CafeF

Tình hình kinh doanh quý 3/2020 của VietjetAir là không tốt khi để lợi nhuận ở mức âm 971 tỷ đồng nhưng khi tham chiếu sang các hãng khác như Vietnam Airline, xét trên khía cạnh chung thì VietjetAir đã làm khá tốt trong đại dịch năm 2020 bởi họ đã dồn lực bù đắp thua lỗ bằng lợi nhuận từ tài chính.

Nguồn: Báo cáo tài chính HVN | CafeF

Tuy nhiên bạn cần phải xem lại sự phát triển của một công ty bởinếu trong điều kiện kinh tế phát triển bình thường, sự tăng trưởng bất thường trong lợi nhuận từ tài chính của một công ty chú trọng bán hàng và cung cấp dịch vụ thì bạn cần phải xem lại, bởi sự phát triển đó là sự phát triển không bền vững.

4. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

4.1. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra vào hiện tại của doanh nghiệp trong một kì (tháng, quý, năm). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp nhà quản lý có thể kiểm soát dòng tiền của công ty cũng như nhà đầu tư có thêm thông tin trong việc đưa ra quyết định kinh tế.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 dòng tiền chính từ:

  • Hoạt động kinh doanh là dòng tiền hoạt động trong việc kinh doanh, ngắn hạn.
  • Hoạt động đầu tư là hoạt động hình thành nên tài sản từ vốn và nợ
  • Hoạt động tài chính là hoạt động thay đổi tăng giảm vốn chủ sở hữu cũng như nợ phải trả

4.2. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Nhà đầu tư cần quan tâm nhất trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là khoản mục hoạt động kinh doanh, bởi nhiều nhà đầu tư cho rằng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không quan trọng nên đã bỏ qua nó và không hề biết rằng nó sẽ phản ánh được bản chất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh liệu có bền vững hay không

Ví dụ như Doanh nghiệp A bán chịu hàng thì sẽ được hạch toán vào “TK Phải thu khách hàng”, chứ không phải “TK Tiền mặt”, tuy nhiên điểm đáng lưu ý là việc bán chịu vẫn được cho vào lợi nhuận của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mặc dù rằng Doanh nghiệp A đang khó bán hàng hóa. Vì vậy để làm rõ điều này nhà đầu tư cần phải theo dõi cẩn trọng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để xem dòng tiền thực sự của doanh nghiệp lưu chuyển.

5. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán.

Ví dụ trong khoản mục “Khấu hao và hao mòn” của các công ty Thủy Điện như Thủy điện Miền Nam (SHP) có giá trị hao mòn rất lớn qua từng quý:

Nguồn: Báo cáo tài chính SHP | CafeF

Cụ thể là 1333 tỷ tăng đến 1377 tỷ, 1416 tỷ, 1455 tỷ lần lượt trong các quý tiếp theo khiến cho nhà đầu tư không khỏi ngạc nhạc rằng khấu hao phương pháp gì và khấu hao những gì mà giá trị lên tới 40 tỷ/quý. Khi đó nhà đầu tư có thể tham khảo Bản thuyết minh Báo cáo tài chính với kết quả

Nguồn: Báo cáo thường niên 2020SHP | CafeF

6. Phân tích 5 nhóm chỉ số tài chính

6.1. Nhóm chỉ số thanh khoản

Nhóm tỷ số thanh khoản: đánh giá tính thanh khoản, tính lỏng của một công ty hay khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn hiện nay của doanh nghiệp, gồm các chỉ số:

  • Thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn
  • Thanh toán nhanh = (Tiền tương đương tiền + Chứng khoán ngắn hạn + Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
  • Thanh toán tiền mặt = (Tiền tương đương tiền + Chứng khoán) / Nợ ngắn hạn

Tỷ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng chi trả nợ ngắn hạn và đây là chỉ số tương đối của NWC. Tùy vào từng lĩnh vực sẽ có tỷ số thanh khoản khác nhau, ví dụ với ngành bất động sản(BĐS) thì cần tỷ số lớn bởi vòng vốn từ BĐS sẽ chậm hơn so với các ngành hàng tiêu dùng.

Tỷ số cao là tốt nhưng sẽ có mức giới hạn, bởi nếu để lượng tiền mặt và chứng khoán chỉ để đảm bảo tính thanh khoản thì sẽ dẫn đến hậu quả của việc sử dụng tài sản không hiệu quả.

6.2. Nhóm chỉ số thanh toán

Nhóm tỷ số thanh toán: Nhóm tỷ số này sẽ đánh giá chỉ số vay nợ, chỉ số tín dụng của doanh nghiệp. Gồm 3 tỷ số chính:

  • Tỷ số nợ/tài sản = Tổng nợ/Tổng tài sản: thể hiện khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp, cho ta biết bao nhiêu phần trăm tài sản là từ đi vay qua đó thấy được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này thấp thì sẽ cho thấy khả năng tự chủ cao nhưng đồng nghĩa rằng không tận dụng đòn bẩy tài chính và ngược lại.
  • Đòn bẩy tài chính (leverage) = TTS/VCSH: cho thấy khả năng sử dụng vốn nợ của doanh nghiệp nhưng sẽ là con dao 2 lưỡi nên để xem xét chỉ số này ta cần xem chỉ số sau đây.
  • Tỷ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay(EBIT)/Tổng lãi vay. là tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng lãi vay. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không hiệu quả sẽ khiến cho áp lực trả lãi vay là rất lớn.

Nếu đòn bẩytài chính cao và tỷ số lãi vay tốt thì đồng nghĩa với việc công ty đang phát triển mạnh. Ngược lại, tỷ số thấp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả lãi vay => doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thấp => khó vay vốn để nâng cao hiệu suất hoạt động.

6.3. Nhóm chỉ số hoạt động

Nhóm tỷ số hoạt động: Nhóm chỉ số này giúp ước tính hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản xem cơ cấu quản lí của công ty có làm tốt trong việc sử dụng tài nguyên, luân chuyển vốn có tốt để tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận hay không, gồm 3 chỉ số chính là:

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán hàng / Các khoản phải thu trung bình

Vòng quay khoản phải thu là chỉ số thể hiện mức độ bị khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, sẽ khiến cho vốn lưu động trở nên bị tắc nghẽn và khó đạt hiệu suất lớn.

Bên cạnh đó nếu vòng quay lớn thì số thời gian thu cũng trở nên ít dần, khiến cho khách hàng chuyển sang mua hàng của đối thủ, dễ dàng mất khách. Vì vậy để có một chỉ số “Vòng quay khoản phải thu” tốt, ta phải so sánh với đối thủ và trung bình ngành.

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho trung bình

Vòng quay hàng tồn kho cho biến lượng vốn hàng tồn kho xoay trong một kì, hệ số vòng quay hàng tồn kho càng lớn có nghĩa là hàng tồn kho ít, sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nhanh, vốn không bị ứ đọng ở hàng tồn kho.

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu / Bình quân tổng tài sản

Đây là chỉ số cho biết được khả năng sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của doanh nghiệp có đang hiệu quả và tối đa hóa hiệu suất hay chưa, và tùy từng ngành sẽ có một chỉ số riêng mà nhà đầu tư cần đối chiếu khi phân tích

Bên cạnh đó từ vòng quay khoản phải thu, và vòng quay hàng tồn kho ta có 2 công thức:

Ngày thu tiền bình quân = 365 / Vòng quay khoản phải thu

Số ngày tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho

Lần lượt cho ta biết sau bao lâu doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng và sau bao lâu bán được hàng tồn kho. Số ngày thu tiền bình quân và số ngày của vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ, doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.

6.4. Nhóm chỉ số sinh lời

Là nhóm chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp thông qua các công thức:

ROA = Lợi nhuận / Tổng tài sản ; ROE = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu

Thu nhập trên một cổ phiếu thường (EPS) = (LNST – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Cổ phiếu đang lưu hành

Phân tích dupont

ROE = Lợi nhuận/VCSH = (Lợi nhuận/Doanh thu)x(Doanh thu/Tổng tài sản)x(Tổng tài sản/VCSH) = Tỷ số lợi nhuận x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính.

hiều nhà đầu tư thường đầu tư dựa vào ROEROA bởi nó tính được khả năng sinh lời của công ty dựa trên vốn chủ và tài sản của doanh nghiệp. Nhưng dựa theo phân tích dupont, doanh nghiệp có thể thao túng tăng ROE bằng cách tăng chỉ số đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác là tăng vốn nợ vào cuối mỗi năm để tăng chỉ số ROE.

Vì vậy nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ ROE của một công ty xem nó tốt là dựa trên tỷ suất sinh lời hoặc vòng quay tài sản hay dựa trên đòn bẩy tài chính để từ đó đưa ra cho mình một quyết định kinh tế đúng đắn

Bên cạnh đó tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay (ROS) cũng là một chỉ số quan trọng

Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.

Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

6.5. Nhóm chỉ số giá trị thị trường

Giá thị trường của một cổ phiếu phổ thông là mức giá mà người mua và người bán xác lập khi thực hiện giao dịch cổ phiếu đó. Giá trị thị trường của một doanh nghiệp được tính bằng giá thị trường một cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu của doanh nghiệp hay còn gọi là Vốn hóa thị trường

P/E (Price to Earning ratio) = Giá trị thị trường trên một cổ phiếu/ Thu nhập trên một cổ phiếu

Chỉ số P/E là số tiền phải trả cho một đồng lợi nhuận, là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và khả năng sinh lời trên một cổ phiếu, hay chính là đánh giá kì vọng của nhà đầu tư về khả năng sinh lời của công ty. P/E càng cao thể hiện kì vọng nhà đầu tư càng lớn

Tuy nhiên để đánh giá đúng xem P/E hiện tại là tốt hay xấu thì còn phải dựa vào các chỉ số khác để xem liệu P/E cao là do nhà đầu tư kì vọng lớn hay P/E cao là do mẫu E (EPS – Earning Per Share) thấp hay nói cách khác là công ty hoạt động kém hiệu quả.

P/B (Price to Book value ratio) = Giá trị thị trường trên một cổ phiếu/ Giá trị sổ sách trên một cổ phiếu

Chỉ số P/B thể hiện số tiền phải trả cho một đồng vốn chủ sở hữu, là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá và giá trị tài sản ròng của công ty. Vì vậy nếu P/B thấp thể hiện rằng công ty đang bị định giá thấp và đây là cơ hội để nhà đầu tư mua vào tuy nhiên bạn cũng cần phải so sánh với các công ty cùng ngành để xem có sự bất thường hay không.

7. Top 3 lưu ý khi phân tích

7.1. Biết phân tích top-down để chọn cổ phiếu

Ta phải sử dụng phương pháp phân tích Top-down, là một cách phân tích từ vĩ mô đến vi mô, để ta có thể chọn ra những ngành nghề tiềm năng trong bối cảnh kinh tế bấy giờ.

Từ đó sẽ chọn lọc những cổ phiếu đầu ngành của các lĩnh vực đó rồi phân tích. Bởi giữa muôn vàn cổ phiếu đang tồn tại và niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bạn không thể phân tích từng mã rồi sàng lọc xem mã nào tốt mà nào xấu, bởi thế rất tốn thời gian.

7.2. Phân tích và kết hợp các chỉ số và tài chính

Thật vậy, mọi chỉ số tài chính sẽ có quan hệ mật thiết với nhau, hiểu được sự liên kết, bạn sẽ tránh bị doanh nghiệp thao túng, làm đẹp chỉ số cho doanh nghiệp của mình.

Với chỉ số lợi nhuận từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lớn, nhưng liệu lớn là do gì, do bán chịu hay do hoạt động tốt, vì thế bạn phải kiểm tra chỉ “Vòng quay khoản phải thu” xem liệu doanh nghiệp có đang bị chiếm dụng vốn không. Với chỉ số ROE lớn, thì bạn phải xem ROE lớn do doanh nghiệp kinh doanh trong kì vừa qua tốt hay chỉ đơn giản là doanh nghiệp thao túng ROE bằng cách vay nợ ngắn hạn.

7.3. Phân tích tình hình tài chính công ty luôn phải so sánh với chỉ số trung bình ngành và so sánh với nền kinh tế bấy giờ

Bên cạnh việc so sánh theo chiều dọc (so sánh giữa các chỉ số với nhau trong cùng một năm) hay so sánh theo chiều ngang (so sánh một chỉ số giữa các năm) thì việc so sánh với trung bình ngành là một bước quan trọng để có thể đánh giá khách quan tình hình kinh doanh và hoạt động của công ty.

Có thể là tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng trưởng đều 20%/năm, nhưng với nền kinh tế giai đoạn thịnh vượng thì các công ty đối thủ phát triển 30%, 40% năm. Vậy thì công ty này đang làm tốt hay xấu, chắc các bạn cũng phân biệt được.

8. Kết luận

Phân tích chứng khoán là một dạng của “lãi suất kép”, càng phân tích nhiều bạn càng tích lũy được nhiều kiến thức, càng phân tích nhiều bạn tiến bộ càng nhanh. Vì vậy, để có thể trở thành nhà phân tích đại tài, bạn cần vượt qua khoảng thời gian không mấy vui vẻ với toàn những con số, với đống dữ liệu mà bạn không hiểu nó là gì.