Sự phát triển của Bảo hiểm nhân thọ dẫn đến nhiều điều khó hiểu cho người mua Bảo hiểm Nhân thọ, từ chi phí, đến số tiền nhận được, và bạn luôn tự hỏi rằng: “Đóng tiền bao nhiêu và trong bao nhiêu năm là đủ?” bởi vì bảng minh họa bảo hiểm quá nhiều thông tin.
Hãy cùng Go Money tìm hiểu qua về Bảo hiểm Nhân thọ qua bài viết sau nhé!
1. Bảo hiểm nhân thọ là gì?
“Nhân” là người, “thọ” là mạng, bảo hiểm nhân thọ là bảo hiểm tính mạng con người, trong trường hợp nếu bạn tử vọng hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì gia đình bạn sẽ được nhận một khoản tiền từ công ty bảo hiểm. Sản phẩm này còn có một cái tên là “bảo hiểm tử kì”, là bản chất nguyên thủy của bảo hiểm nhân thọ.
Sự phát triển của Bảo hiểm nhân thọ ngày nay đã được thể hiện rõ thông qua các quyền lợi bổ trợ như: bảo hiểm ung thư, bảo hiểm tai nạn, trợ cấp nằm viên, thương tật vĩnh viễn,…. nhưng về bản chất thì Bảo hiểm nhân thọ chính là bảo hiểm tính mạng con người.
Cũng giống như các loại phí khác, Bảo hiểm nhân thọ cũng như vậy, nếu rủi ro không xảy ra thì bạn sẽ mất đi phí đóng và không nhận được gì.
2. Các thuật ngữ trong Bảo hiểm nhân thọ.
Bên mua bảo hiểm: là bên kê khai kí tên và thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng. Bên mua có thể là cá nhân hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Người được bảo hiểm: là cá nhân hoặc tổ chức được công ty bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm rủi ro theo hợp đồng bảo hiểm, có thể là người mua bảo hiểm hoặc không.
Người thụ hưởng: Người thụ hưởng được nhận quyền lợi bảo hiểm nếu người được bảo hiểm xảy ra rủi ro về tính mạng, có thể là người được bảo hiểm hoặc không.
Số tiền bảo hiểm: chính là quyền lợi người thụ hưởng nhận được khi người được bảo hiểm xảy ra rủi ro. Số tiền này do bên mua bảo hiểm lựa chọn.
Phí bảo hiểm: Dựa vào số tiền bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm sẽ phải đóng một khoản phí định kì tương ứng cho bên công ty bảo hiểm.
Gồm 3 loại phí cơ bản:
- Phí bảo hiểm cơ bản: là khoản phí đóng cho sản phẩm chính hàng năm. Dựa và quyền lợi, số tiền bảo hiểm thì phí cơ bản là khác nhau.
- Phí bảo hiểm bổ trợ: là loại phí đóng thêm cho các sản phẩm bổ trợ theo nhu cầu của người mua, ví dụ: ung thư, thương tật vĩnh viễn, ….
- Phí bảo hiểm đóng thêm: là khoản phí đóng thêm do bên mua bảo hiểm đóng cho Hợp đồng bảo hiểm.
Tìm hiểu thêm tại Phí bảo hiểm và những điều bạn chưa biết.
Bảng minh họa bảo hiểm: là bảng tóm tắt được soạn thảo trước khi hợp đồng được ký kết và phát hành. Đây là một bảng quan trọng chứa đầy đủ thông tin về chi phí được phân bổ như nào, tiền còn lại là bao nhiêu trong tài khoản tích lũy qua các năm, là một mục quan trọng bạn cần quan tâm, và có thể tìm hiểu thêm tại Bảng minh họa bảo hiểm.
3. Các lưu ý khi mua Bảo hiểm nhân thọ
Tham gia Bảo hiểm nhân thọ dài hạn mới có lãi
Phí bảo hiểm nhân thọ bạn đóng hàng năm chia thành 2 phần chính là phí thực tế và tiền tích lũy. Trước hết chúng ta sẽ nhìn qua một số phí thực tế và cách hoạt động của nó trong một hợp đồng mẫu của Manulife:
Định nghĩa | Chi phí | Năm 1 | |
1. Phí ban đầu(%) | Là dạng tiền chiết khấu từ phí cơ bản và phí cơ bản và phí bảo hiểm bổ trợ | Giảm dần theo từng năm | 85% |
2. Phí bảo hiểm rủi ro(VNĐ) | Là̀ khoản tiền định kì đảm bảo để đảm bảo quyền lợi chính và bổ trợ | Cố định theo từng kì, được miễn năm đầu | 0 |
3. Phí quản lí hợp đồng(VNĐ) | Là phí quản lí duy trì hợp đồng | Tăng dần theo từng năm, và được miễn trong năm đầu | 0 |
4. Phí quản lí quỹ(%) | Là chi phí dùng để trả cho các quỹ chung hay liên kết đơn vị | Cố định qua các kì. | 1.5% |
5. Phí hủy bỏ hợp đồng(%) | là khoản phát sinh nếu bên mua yêu cầu chấm dứt hợp đồng | Giảm dần theo số năm đóng phí | 90% |
Dựa vào bảng ta có nhận thấy rằng, công ty bảo hiểm sẽ khấu trừ chi phí vào tài khoản tích lũy của người mua bảo hiểm là rất lớn và tập trung vào 3 năm đầu. Và số lượng phí sẽ giảm dần sau năm thứ 4, với mức phí chỉ duy trì ở mức 2% phí bảo hiểm cơ bản.
Đây cũng chính là lý do, có một vài trường hợp mua bảo hiểm nhân thọ, hủy hợp đồng trong những năm đầu nhưng lượng tiền thu về lại rất ít và tưởng chừng như bị “lừa đảo”. Nhưng thực ra nếu bạn tham gia dài hạn từ 10 đến 12 năm thì lượng lãi bạn thu về sẽ cao hơn tổng mức vốn bạn đã bỏ vào. Tất nhiên sẽ không nhiều bằng gửi tiết kiệm nhưng bù lại, bạn sẽ được một khoản bảo hiểm rủi ro.
Xác định rõ mục đích trước khi quyết định mua Bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng, từ quyền lợi về số tiền bảo hiểm (tỉ lệ thuận phí bảo hiểm cơ bản), quyền lợi bảo hiểm bổ trợ (bảo hiểm cho thương tật ti nạn, ung thư,….), cho đến số lãi nhận được từ tài khoản tích lũy. Nên trước khi mua bảo hiểm nhân thọ, bạn phải xác định rõ mục đích tài chính của mình.
Về mặt bảo hiểm, với những gói khác nhau bạn sẽ được bảo vệ những quyền lợi là không giống nhau và mặt chi phí cũng sẽ là khác nhau:
SẢN PHẨM CHÍNH | |||
I. ĐIỂM TỰA ĐẦU TƯ (Đơn vị: triệu) | |||
Tử vong | Quyền lợi | 600 | 800 |
Phí hàng năm | 9.6 |
III. HÀNH TRÌNH HẠNH PHÚC – BẢO VỆ (Đơn vị: triệu) | |||
Tử vong và thương tật tai nạn | Quyền lợi | 300 | 500 |
Trợ cấp nằm viện | 0.6 | 1 | |
Phí hàng năm | 8.6 | 14.4 |
Ta có thể thấy cùng mức bảo hiểm quyền lợi khi xảy ra tử vong ở mức 1 tỷ, thì:
- Điểm tựa đầu tư: bạn chỉ đóng 12 triệu/năm
- Hành trình hạnh phúc: bạn đóng 28.9 triệu/năm (nhưng lại được bù 2 triệu/ngày nếu bạn nằm viện)
Do đó, nên cân nhắc và tìm hiểu kĩ xem mục đích của bạn là gì để chọn cho mình gói phù hợp.
Về mặt đầu tư, với số tiền tích lũy còn lại ở trong tài khoản bảo hiểm, bạn có thể chọn cho mình các quỹ khác nhau của công ty bảo hiểm để nhận lãi suất tương ứng. Với khẩu vị rủi ro khác nhau bạn sẽ chọn quỹ liên kết khác nhau để nhận mức lãi cho tài khoản tích lũy của bạn là khác nhau. Hiện nay có loại quỹ chính: quỹ phát triển (>80% là cổ phiếu), quỹ cân bằng (với 50% cổ phiếu, 50% trái phiếu), hay quỹ tiết kiệm với (>80% là trái phiếu hoặc tiền gửi ngân hàng).
Để có thể tìm hiểu thêm về cách xác định gói phù hợp bạn có thể đọc thêm Asset allocation tools.
4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi phí mua bảo hiểm
Độ tuổi: Độ tuổi càng lớn, mức phí càng cao. Rõ thấy, số tiền bảo hiểm công ty trả cho bạn là xác suất xảy ra tai nạn. Xác suất xảy ra càng lớn mức phí bạn trả càng cao, tương tư đối với độ tuổi già thì tỉ lệ tử vong hay xảy ra tai nạn sẽ lớn hơn khi còn trẻ.
Tìm hiểu thêm tại Nên mua Bảo hiểm nhân thọ cho ai?.
Ví dụ: với cùng một quyền lợi là 2 tỷ thì bạn phải đóng 20 triệu/năm hoặc 24 triệu/năm ở các độ tuổi tương ứng là 25 và 35 tuổi:
Đơn vị: triệu | Tiêu chí | 25 tuổi | 35 tuổi |
Tử vong | Quyền lợi | 2000 | 2000 |
Phí hàng năm | 20 | 24 |
Giới tính: Đa phần nam giới phải đóng phí nhiều hơn nữ giới. Cũng theo quy luật xác suất thì ta có thể thấy rằng phụ nữ thường quan tâm đến sức khỏe hơn nam giới, do đó xác suất xảy ra rủi ro (tai nạn, tử vong) sẽ là thấp hơn. Và do đó thì phí bảo hiểm cơ bản cũng là thấp hơn khi dựa trên cùng một mức quyền lợi.
Nghề nghiệp: Nghề càng nguy hiểm, phí đóng càng cao. Bạn có thể nhận thấy một nghề văn phòng làm việc dưới một môi trường an toàn, thuận lợi không thể đóng cùng một lượng phí cho cùng một quyền lợi với một công nhân sơn tường ở các tòa cao ốc. Bởi lượng phí phải đóng không tương ứng với xác suất xảy ra mà công ty phải chi trả.
Phạm vi quyền lợi: Càng nhiều quyền lợi, mức chi trả quyền lợi càng cao thì phí bảo hiểm cần đóng định kì càng cao.
Tham khảo thêm tại Hiểu đúng về Bảo hiểm nhân thọ.
Lãi suất khi đầu tư vào Bảo hiểm nhân thọ
Lãi suất trong bảng minh họa không phải là lãi suất thật, bởi lãi suất thật sẽ phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư thực tế của các quỹ. Với số tiền ở trong tài khoản tích lũy thì bạn có quyền lựa chọn cho phép công ty bảo hiểm sử dụng số tiền đó đầu tư vào một trong hai dạng là bảo hiểm liên kết chung, hay bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tư từ đó lãi suất bạn nhận được cũng sẽ khác nhau.
Và sự khác nhau thể hiện như sau:
Quỹ liên kết chung: bạn sẽ được công ty bảo hiểm cho một mức lãi suất đảm bảo. Bất chấp cho kết quả đầu tư như nào thì bạn vẫn được công ty bảo hiểm trả một mức lãi suất tối hiểu là mức đảm bảo và không thấp hơn. Lãi suất đảm bảo trung bình hiện nay của các quỹ như sau:
- Manulife: 5%
- Prudential: 5.1%
- AIA: 5.3%
Quỹ liên kết đơn vị đầu tư: với hình thức này bạn sẽ được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư. Dưới đây là bảng kết quả lợi suất sinh lời của một số quỹ Bảo hiểm của các công ty trên thị trường:
Công ty | Tên quỹ | Lợi suất sinh lời |
2020 | ||
Prudential | Cổ phiếu Việt Nam | 14.7% |
Prudential | Tăng Trưởng | 14.9% |
Prudential | Cân Bằng | 14.0% |
Manulife | Tăng trưởng | 9.7% |
Manulife | Cân Bằng | 13.5% |
Dai-ichi | Tăng Trưởng | 17.6% |
Dai-ichi | Quỹ Bảo Toàn | 6.1% |
Phí bảo hiểm không được dùng 100% để tích lũy
Về cơ bản, số tiền người mua bảo hiểm phải nộp là khoản phí định kì, được chia làm 2 dòng tiền chính gồm: Phí bảo vệ và Phí tích lũy
Phí bảo vệ: là phí bảo hiểm thuần cho rủi ro về sức khỏe của khách hàng, được đo lường bởi giá trị quyền lợi mà công ty bảo hiểm cam kết chi trả. Phí bảo vệ này sẽ gia tăng theo thời gian khi khách hàng nhiều tuổi.
Tiền tích lũy: là số dư sau khi chi phí ban đầu đã trừ đi phần phí thực tế. Dựa trên số tiền dư, bạn có 2 hướng để lựa chọn số tiền dư đó sẽ được đầu tư vào dạng nào, lợi nhuận ra sao (đã được đề cập mục trên). Có một số người từng thất vọng vì lầm tưởng rằng lãi suất thu được dựa trên số tiền phí đóng ban đầu, nhưng thực ra nó chỉ dựa trên tổng tiền tích lũy bạn còn lại sau mỗi lần trừ đi chi phí thực.
Tham khảo thêm tại Hiểu đúng về Bảo hiểm nhân thọ.
Nên khai thật và hiểu rõ về sản phẩm để tránh bị tư vấn sai
Bảo hiểm nhân thọ sẽ có hiệu lực ngay sau khi kí kết hợp đồng, vì vậy việc kê khai thông tin chính xác và nắm rõ hợp đồng, sản phẩm là những điều cần được đảm bảo. Công ty bảo hiểm sẽ dựa vào những thông tin được khai để tính phí cũng như chi trả quyền lợi bảo hiểm, thế nên nếu có bất kỳ sai sót nào trong việc cung cấp thông tin, bạn sẽ gặp rắc rối về sau, từ thông tin cá nhân của người mua, người thụ hưởng, tình trạng sức khỏe đến thông tin của gói bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm là những mục bạn cần lưu ý.
Quyền lợi của BHNT có thật sự là nhiều như bạn nghĩ?
Thời hạn BHNT thì chỉ nên có thời gian bảo vệ tối đa từ 20-25 năm, tùy thuộc vào độ tuổi hiện tại của người được bảo hiểm. Tuy nhiên nhiều sản phẩm BHNT có thời hạn bảo vệ cho đến năm 99 tuổi. Điều này sẽ là vô nghĩa bởi tiền thì giảm dần theo thời gian, vật giá thì leo thang, số tiền bạn được bù đắp nếu xảy ra rủi ro ở thời điểm đó sẽ là không lớn nếu không muốn nói là mất giá.
Giả sử người được bảo hiểm năm nay 30 tuổi, mua BHNT ở mức 2 tỷ, 69 năm sau liệu 2 tỷ đó còn lại bao nhiêu? Hãy tính thử nhé: với lãi suất ngân hàng không đổi ở mức r= 6%/năm:
Vậy số tiền bạn thực nhận vào năm 99 tuổi sẽ chỉ là 35 triệu so với bây giờ. Liệu vậy có đáng?
Thời gian đóng phí linh hoạt, thời gian rút tiền miễn phí
Người tham gia bảo hiểm có thể đóng phí bằng thời hạn hợp đồng hoặc đóng trong khoảng thời gian ngắn hơn thời hạn hợp đồng. Tùy thuộc vào sản phẩm bảo hiểm cũng như khả năng tài chính, bạn có thể linh hoạt lựa chọn hình thức đóng phí phù hợp để có phương án duy trì hợp đồng của mình.
Bên cạnh việc đóng tiền thì thời gian rút tiền cũng là một điều đáng lưu ý. Đại đa số các quỹ bảo hiểm hiện nay thường sẽ có khoản phí bồi thường hợp đồng, là khoản phí bạn phải trả nếu hủy hợp đồng giữa chừng, giảm dần theo số năm đóng phí:
Nên hãy nghĩ thật kĩ trước khi mua, bởi nếu bạn hủy giữa chừng thì số phí đền bù cũng không hề nhỏ chút nào!